Phương án Điều tra Chăn nuôi

Phương án Điều tra Chăn nuôi

Số kí hiệu PADTCN2020
Ngày ban hành 01/01/2019
Thể loại Điều tra Nông lâm thủy sản
Lĩnh vực Điều tra
Cơ quan ban hành Khác
Người ký Khác

Nội dung

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
 
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CHĂN NUÔI
(Ban hành theo Quyết định số      /QĐ-TCTK ngày        tháng 7 năm 2018
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)

1. Mục đích, yêu cầu điều tra
1.1 Mục đích điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin cơ bản phản ánh kết quả hoạt động sản xuất chăn nuôi trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ việc tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất chăn nuôi của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng tin khác.
1.2. Yêu cầu điều tra
Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý thông tin, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của phương án.
Kết quả điều tra phải phản ánh đầy đủ, khách quan, kịp thời, chính xác tình hình, kết quả sản xuất chăn nuôi trên phạm vi cả nước.
2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra
2.1. Phạm vi điều tra
          Cuộc điều tra được thực hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) thuộc các thành phần kinh tế.
2.2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan và một số vật nuôi khác (ngựa, dê, cừu,...)  của các thành phần kinh tế.
2.3. Đơn vị điều tra
         - Doanh nghiệp, hợp tác xã chăn nuôi;
- Hộ chăn nuôi[1];
- Thôn, ấp, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) có hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác (không bao gồm lợn, gà, vịt, ngan).
3. Loại điều tra
3.1. Điều tra toàn bộ
Gồm các đơn vị sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã chăn nuôi;
- Thôn có chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác;
- Hộ chăn nuôi quy mô lớn, bao gồm:
(1) Hộ nuôi lợn quy mô từ 300 con trở lên;
(2) Hộ nuôi trâu quy mô từ 30 con trở lên;
(3) Hộ nuôi bò thịt quy mô từ 30 con trở lên;
(4) Hộ nuôi bò sữa quy mô từ 20 con trở lên;
(5) Hộ nuôi gà quy mô từ 4000 con trở lên;
(6) Hộ nuôi vịt quy mô từ 2000 con trở lên;
3.2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ hơn quy mô nuôi đề cập ở mục 3.1 ở trên và hộ nuôi vật nuôi đặc thù, bao gồm:
(1) Các hộ nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt;
(2) Các hộ nuôi vật nuôi đặc thù (ngoài trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan).
(Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu trình bày chi tiết trong Phụ lục I)
4. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra
4.1. Thời điểm điều tra
          Thời điểm điều tra là 0h của các ngày đầu tiên các quý, gồm: ngày 01 tháng Một; ngày 01 tháng Tư; ngày 01 tháng Bảy; ngày 01 tháng Mười.
4.2. Thời kỳ thu thập thông tin
(1) Đối với thông tin về lợn, gà, vịt, ngan
- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 0h của các ngày đầu tiên các quý, gồm: ngày 01 tháng Một; ngày 01 tháng Tư; ngày 01 tháng Bảy; ngày 01 tháng Mười của năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: Số phát sinh thực tế trong 03 tháng trước thời điểm điều tra.
(2) Đối với thông tin về trâu, bò và vật nuôi khác
- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 0h của ngày 01 tháng Một năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: Số phát sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ ngày 01/01 đến 31/12 năm trước năm điều tra.
4.3. Thời gian điều tra
          Thời gian tiến hành điều tra: 15 ngày, bắt đầu từ thời điểm điều tra.
4.4. Phương pháp điều tra
          Áp dụng hai phương pháp dưới đây để thu thập thông tin:
a) Thu thập số liệu trực tiếp
Điều tra viên đến từng hộ được chọn (hộ điều tra mẫu và hộ điều tra toàn bộ), thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm được thông tin về chăn nuôi của hộ để ghi vào phiếu điều tra.
b) Thu thập số liệu gián tiếp
- Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã chăn nuôi: Cán bộ Chi cục Thống kê địa phương hướng dẫn đơn vị điều tra ghi và hoàn thiện phiếu điều tra; lãnh đạo đơn vị duyệt, ký, đóng dấu và gửi phiếu điều tra về Chi cục Thống kê.
- Đối với địa bàn mẫu lập bảng kê hộ chăn nuôi lợn, gà, vịt, ngan: Trưởng thôn hoặc người được phân công ghi thông tin vào bảng kê căn cứ tình hình thực tế chăn nuôi của các hộ trên địa bàn điều tra. Trường hợp không nắm rõ thông tin của hộ, trưởng thôn hoặc người được phân công phải xác minh và ghi thông tin vào bảng kê.
- Đối với thôn điều tra chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác: Trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu điều tra căn cứ vào tài liệu, sổ sách hiện có và tình hình chăn nuôi thực tế của các hộ trên địa bàn thôn.
5. Nội dung, phiếu điều tra
5.1. Nội dung điều tra
          Cuộc điều tra thu thập các thông tin:
         - Số lượng vật nuôi tại thời điểm điều tra;
          - Sản lượng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong kỳ điều tra;
                   - Doanh thu bán sản phẩm chăn nuôi trong kỳ điều tra.
5.2 Phiếu điều tra
Có 07 loại phiếu điều tra được sử dụng trong cuộc điều tra này, bao gồm:
          - Phiếu số 01-Q/ĐTCN-DN, HTX: Phiếu thu thập thông tin về hoạt động chăn nuôi lợn, gà, vịt, ngan của doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01; 01/4; 01/7; 01/10);
          - Phiếu số 02-Q/ĐTCN-HO: Phiếu thu thập thông tin về hoạt động chăn nuôi lợn của hộ (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01; 01/4; 01/7; 01/10);
          - Phiếu số 03-Q/ĐTCN-HO: Phiếu thu thập thông tin về hoạt động chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) của hộ (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01; 01/4; 01/7; 01/10);
          - Phiếu số 04-N/ĐTCN-THON: Phiếu thu thập thông tin về hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác của hộ trên địa bàn thôn (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01);
          - Phiếu số 05-N/ĐTCN-DN,HTX: Phiếu thu thập thông tin về hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác của doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01);
                   - Phiếu số 06-N/ĐTCN-HO: Phiếu thu thập thông tin về sản lượng sản phẩm chăn nuôi trâu, bò của hộ (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01);
                   - Phiếu số 07-N/ĐTCN-HM: Phiếu thu thập thông tin về sản lượng sản phẩm chăn nuôi vật nuôi đặc thù của hộ mẫu (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01).
6. Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra
Các bảng phân loại được áp dụng trong cuộc điều tra này gồm:
  1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
  2. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra;
  3. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ (VCPA 2010).
          7. Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra
          7.1 Quy trình xử lý thông tin
Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin, các loại phiếu điều tra được gửi về Chi cục Thống kê để kiểm tra, làm sạch, đánh mã. Cục Thống kê trực tiếp nghiệm thu số lượng, chất lượng theo từng loại phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được nhập tin tại cơ quan Thống kê địa phương theo chương trình phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống kê xây dựng.
Cục Thống kê gửi toàn bộ cơ sở dữ liệu điều tra, báo cáo phân tích, biểu tổng hợp về Tổng cục Thống kê.
7.2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra
- Tổng hợp và suy rộng đến cấp huyện đối với chỉ tiêu về số lượng đầu
 con có tại thời điểm điều tra;
- Tổng hợp và suy rộng đến cấp tỉnh đối với chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chăn nuôi thu trong kỳ điều tra.
7.2.1. Tổng hợp kết quả điều tra toàn bộ
- Tổng hợp số lượng và sản phẩm chăn nuôi trâu, bò, vật nuôi khác từ phiếu số 03-N/ĐTCN-THON; phiếu số 04-N/ĐTCN-DN, HTX và phiếu số 06-N/ĐTCN-HO (đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn được điều tra toàn bộ quy định ở mục 3.1);
- Tổng hợp số lượng và sản phẩm chăn nuôi lợn, gà, vịt từ Phiếu số 01-Q/ĐTCN-DN, HTX và 02-Q/ĐTCN-HO (đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn được điều tra toàn bộ quy định ở mục 3.1)
7.2.2. Suy rộng kết quả điều tra mẫu
a) Suy rộng số đầu con từng loại vật nuôi
Số lượng vật nuôi được suy rộng đến cấp huyện theo từng loại vật nuôi: lợn, gà, vịt theo từng loại hộ điều tra mẫu (hộ nuôi lợn từ 1 đến 9, từ 10 đến 29; hộ nuôi gà dưới 50 con,....) tại thời điểm điều tra
Công thức tổng quát:
Số vật nuôi tại thời điểm điều tra = Số vật nuôi tại thời điểm điều tra bình quân 1 hộ mẫu x
(1)
Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của toàn huyện

Trong Công thức (1):
- Số vật nuôi bình quân 1 hộ mẫu tại thời điểm điều tra được xác định theo công thức:
Số vật nuôi tại thời điểm điều tra bình quân 1 hộ mẫu = Số vật nuôi tại thời điểm điều tra của các hộ mẫu :
(2)
Tổng số
hộ mẫu
- Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của toàn huyện được tổng hợp từ số hộ chăn nuôi trong kỳ của khu vực thành thị và nông thôn theo công thức dưới đây:
Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra khu vực thành thị = Tổng số hộ có chăn nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn có chăn nuôi khu vực thành thị x
(3)
Tỷ lệ hộ có chăn nuôi
 vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu
(%)
Trong công thức (3):
  • Tổng số hộ có chăn nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn có chăn nuôi khu vực thành thị: Được tính toán trên cơ sở báo cáo ước tính số hộ của các phường, thị trấn hoặc từ các nguồn điều tra khác của ngành thống kê;
  • Tỷ lệ hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu: Được tính trên cơ sở tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra tính đến thời điểm điều tra chia cho tổng số hộ có chăn nuôi của các địa bàn mẫu được chọn để lập bảng kê của huyện.
         
Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra khu vực nông thôn = Tổng số hộ nông thôn trên địa bàn x
(4)
Tỷ lệ hộ có chăn nuôi
 vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu
(%)

Trong công thức (4):
  • Tổng số hộ nông thôn trên địa bàn: Được tính toán trên cơ sở báo cáo ước tính số hộ của các xã hoặc từ các nguồn điều tra của ngành thống kê;
  • Tỷ lệ hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu: Được tính trên cơ sở tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra tính đến thời điểm điều tra chia cho tổng số hộ của các địa bàn mẫu được chọn để lập bảng kê của huyện.
Tỷ lệ hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra = Tổng số hộ có
chăn nuôi loại vật nuôi
của các địa bàn mẫu
:
(5)
Tổng số hộ
của các địa bàn mẫu
Do việc lập bảng kê các hộ có chăn nuôi chỉ thực hiện vào kỳ điều tra 01/1 nên quy ước: Số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/1 bằng (=) số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/4 bằng (=) số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/7 bằng (=) số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/10.

         b) Suy rộng sản lượng sản phẩm chăn nuôi

            (1) Suy rộng sản lượng thịt lợn, gà, vịt hơi xuất chuồng
Sản lượng thịt hơi được tính toán đối với các hộ theo từng nhóm quy mô nuôi vật nuôi tương ứng, ví dụ: hộ nuôi lợn từ 1 đến 9 con, 10 đến 29 con,.....
Công thức tổng quát:
Tổng trọng lượng thịt hơi thu được trong kỳ điều tra = Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân 1 con vật nuôi của mẫu điều tra x
(6)
Số vật nuôi xuất chuồng trong kỳ điều tra
Trong Công thức (6):
Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân 1 con vật nuôi của mẫu điều tra = Trọng lượng thịt hơi vật nuôi xuất chuồng của các hộ mẫu trong kỳ điều tra :
  (7)
Tổng số vật nuôi xuất chuồng của các hộ mẫu trong kỳ điều tra
            
Số vật nuôi
 xuất chuồng
trong kỳ điều tra
= Số vật nuôi xuất chuồng bình quân một hộ mẫu trong kỳ điều tra x
(8)
Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra

             Tổng số hộ chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra: được xác định là số hộ nuôi loại vật nuôi theo từng nhóm tương ứng, như: số hộ nuôi lợn quy mô từ 1 đến 9 con; số hộ nuôi gà quy mô dưới 50 con,.....
             (2) Suy rộng sản lượng thịt trâu, bò hơi và vật nuôi đặc thù (ngoài lợn, gà, vịt, ngan) xuất chuồng
            
Tổng trọng lượng thịt hơi thu được trong kỳ điều tra = Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân một vật nuôi x
(9)
Tổng số vật nuôi
 xuất chuồng
trong kỳ điều tra

          Trong đó:
 
Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân
một vật nuôi
= Tổng trọng lượng thịt hơi vật nuôi xuất chuồng trong kỳ điều tra của các hộ mẫu :
(10)
Tổng số vật nuôi
 xuất chuồng
trong kỳ điều tra
của các hộ mẫu


 
Tổng số vật nuôi
 xuất chuồng
trong kỳ điều tra

 File đính kèm

replica watches Rolex Replica Watches

Copyright © phuyen@gso.gov.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây