Phương án điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm

Phương án điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm

Số kí hiệu PADTNSSLCLN2020
Ngày ban hành 01/01/2019
Thể loại Điều tra Nông lâm thủy sản
Lĩnh vực Điều tra
Cơ quan ban hành Khác
Người ký Khác

Nội dung

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY LÂU NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số       /QĐ – TCTK ngày     tháng    năm 2019
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)

1. Mục đích, yêu cầu điều tra
1.1. Mục đích điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin tình hình sản xuất cây lâu năm, làm cơ sở đánh giá kết quả hoạt động trồng trọt từng loại cây lâu năm trên phạm vi cả nước; tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành trồng trọt. Đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ quản lý, cân đối tiêu dùng; lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp của các cấp, các ngành. Làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, tính liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây lâu năm và đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng dùng tin khác.
1.2. Yêu cầu điều tra
Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
Đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi.
Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành.
2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra
2.1. Phạm vi điều tra
- Theo phạm vi lãnh thổ: Cuộc điều tra được tiến hành tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có hoạt động sản xuất cây lâu năm.
- Theo loại hình kinh tế: Thực hiện điều tra tất cả các loại hình kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Đối tượng điều tra
Các loại cây lâu năm được sản xuất trên địa bàn.
2.3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là các chủ thể dưới đây có hoạt động sản xuất cây lâu năm trong 12 tháng trước thời điểm điều tra:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp (viện nghiên cứu, trung tâm giống cây trồng…);
- Hộ gia đình.
3. Loại điều tra
Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp giữa điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu.
3.1. Điều tra toàn bộ
Điều tra toàn bộ được thực hiện đối với các đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là DN/HTX/ĐVSN).
3.2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các hộ gia đình.
Quy mô, phương pháp chọn mẫu, phân bổ mẫu theo từng loại cây trọng điểm và nhóm cây lâu năm khác ngoài cây trọng điểm quy định tại Phụ lục 01.
4. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra
4.1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra: 01/12 hằng năm.
Đối với một số cây lâu năm trọng điểm có thể tổ chức điều tra ngay sau khi kết thúc vụ thu hoạch.
4.2. Thời kỳ thu thập thông tin
- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 01/12 năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: Phát sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ 01/12 năm trước đến 30/11 năm điều tra.
4.3. Thời gian điều tra: 10 ngày, bắt đầu từ thời điểm điều tra.
4.4. Phương pháp điều tra
Áp dụng hai phương pháp dưới đây để thu thập thông tin:
4.4.1. Thu thập số liệu trực tiếp
Thực hiện thu thập số liệu trực tiếp đối với hộ.
Điều tra viên đến từng hộ thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm được thông tin về hoạt động sản xuất, tiêu dùng, bán ra sản phẩm cây lâu năm của hộ và ghi vào phiếu điều tra.
4.4.2. Thu thập số liệu gián tiếp
Thực hiện thu thập số liệu gián tiếp đối với DN/HTX/ĐVSN.
Cục Thống kê hoặc Chi cục Thống kê giải thích, hướng dẫn phương pháp ghi phiếu điều tra cho đơn vị được điều tra; đơn vị được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu điều tra trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê; hoặc, đơn vị tự ghi phiếu (phiếu giấy hoặc file mềm) gửi về cơ quan Thống kê địa phương.
5. Nội dung, phiếu điều tra
5.1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin:
- Diện tích trồng tập trung tại thời điểm điều tra;
- Diện tích trồng mới trong 12 tháng qua có đến thời điểm điều tra;
- Diện tích trồng tập trung cho sản phẩm trong kỳ điều tra;
- Diện tích được cơ giới hóa (làm đất, thu hoạch, phun thuốc bảo vệ thực vật…) trong 12 tháng qua;
- Diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng trong 12 tháng qua;
- Diện tích có sử dụng phân bón hóa học trong 12 tháng qua;
- Diện tích tại thời điểm điều tra có liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Loại giống cây trồng;
- Năm bắt đầu trồng vườn cây (áp dụng với cây điều, cao su, hồ tiêu, cà phê);
- Số lượng cây trồng trên diện tích trồng tập trung;
- Số cây phân tán cho sản phẩm tại thời điểm điều tra;
- Sản lượng thu hoạch trong 12 tháng qua;
- Sản lượng để lại tiêu dùng tại hộ;
- Sản lượng và doanh thu từ sản phẩm bán ra trong 12 tháng qua;
- Diện tích các vườn cây lâu năm thanh lý trong 12 tháng qua;
- Sản lượng gỗ cây lâu năm thanh lý trong 12 tháng qua;
- Sản lượng sản phẩm phụ cây lâu năm (gỗ thanh lý, củi, lá…);
- Doanh thu từ sản phẩm phụ cây lâu năm bán ra (gỗ thanh lý, củi, lá…);
- Chi phí trồng mới, kiến thiết cơ bản cây lâu năm trọng điểm.
5.2. Phiếu điều tra
Trong cuộc điều tra này sử dụng 4 loại phiếu, bao gồm:
- Phiếu số 1/NSSL-LNTĐ-HO: Phiếu thu thập thông tin cây lâu năm trọng điểm của hộ;
- Phiếu số 2/NSSL-LNK-HO: Phiếu thu thập thông tin cây lâu năm khác của hộ;
- Phiếu số 3/NSSL-LN-DN: Phiếu thu thập thông tin cây lâu năm của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp;
- Phiếu số 4/CP-LNTĐ-HO: Phiếu thu thập thông tin chi phí trồng mới và kiến thiết cơ bản cây lâu năm trọng điểm.
6. Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra
Các bảng phân loại được áp dụng trong cuộc điều tra này gồm:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra.
7. Quy trình xử và biểu đầu ra của điều tra
7.1. Quy trình xử lý thông tin
Đối với phiếu giấy: Kết thúc giai đoạn thu thập thông tin, phiếu điều tra được gửi về Chi cục Thống kê để kiểm tra, làm sạch, đánh mã; Cục Thống kê nghiệm thu số lượng, chất lượng. Cục Thống kê tổ chức nhập thông tin từ phiếu giấy trên chương trình phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống kê xây dựng. Thông tin của phiếu điều tra trực tuyến được cập nhật tự động vào phần mềm và cơ sở dữ liệu chung của cuộc điều tra.
Đối với Phiếu trực tuyến: Thông tin trên phiếu trực tuyến được lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê sau khi đơn vị điều tra hoàn thành tự điền thông tin. Dữ liệu điều tra sẽ được kiểm tra số lượng, chất lượng và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung của cuộc điều tra phục vụ cho công tác làm sạch, xử lý, tổng hợp kết quả.
Cục Thống kê kiểm tra, xử lý, giải trình, báo cáo kết quả điều tra. Cơ sở dữ liệu của cuộc điều tra được quản lý thống nhất tại Tổng cục Thống kê.
7.2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp và suy rộng cho cấp tỉnh.
Tùy theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất cây lâu năm của địa phương, các tỉnh lựa chọn có thực hiện điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm theo giống cây hay không và chủ động tổng hợp số liệu.
7.2.1. Tổng hợp kết quả điều tra của các đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp theo loại hình kinh tế.
Kết quả điều tra được tổng hợp từ Phiếu số 3/NSSL-LN-DN đối với các chỉ tiêu sau:
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung hiện có, diện tích cây lâu năm trồng tập trung cho sản phẩm phân theo loại cây;
- Sản lượng cây lâu năm phân theo loại cây.
7.2.1.1. Tổng hợp diện tích theo từng loại hình kinh tế (nhà nước, ngoài nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài), theo từng loại đơn vị (DN, HTX, ĐVSN) và theo từng loại cây
- Tổng hợp diện tích trồng tập trung hiện có.
Công thức tính:
Ddj  = i=1mdij j = 1,n (1)
Trong đó:
+ Ddj : Diện tích cây lâu năm trồng tập trung j của DN/HTX/ĐVSN theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh, tính bằng ha;
+ dij : Diện tích cây lâu năm trồng tập trung j của DN/HTX/ĐVSN thứ i theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra, tính bằng ha.
- Tổng hợp diện tích trồng mới, diện tích trồng tập trung cho sản phẩm theo từng loại hình kinh tế, theo từng loại đơn vị và theo từng loại cây trên phạm vi toàn tỉnh áp dụng công thức (1).
7.2.1.2. Tổng hợp sản lượng theo từng loại hình kinh tế, theo từng loại đơn vị và theo từng loại cây
Tổng hợp sản lượng sản phẩm cây lâu năm.
Công thức tính:
Sdj   = i=1msdij j = 1,n (2)
Trong đó:
+ Sdj : Sản lượng cây lâu năm j của DN/HTX/ĐVSN theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh, tính bằng tấn;
+ sdij : Sản lượng sản phẩm cây lâu năm j của DN/HTX/ĐVSN thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
7.2.2. Suy rộng kết quả điều tra mẫu
Sử dụng kết quả cuộc Điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp và Điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm để suy rộng kết quả điều tra, bao gồm: sản lượng cây lâu năm trồng tập trung trên diện tích cho sản phẩm; sản lượng cây phân tán cho sản phẩm; sản lượng thu bói trên diện tích đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản.
7.2.2.1 Suy rộng sản lượng cây lâu năm trồng tập trung trên diện tích cho sản phẩm theo từng loại cây
7.2.2.1.1. Tính năng suất cây lâu năm theo từng loại cây của mẫu điều tra
Công thức tính:
xj = i=1msmij *  100 j = 1,n (3)
i=1mdmij
Trong đó:
+ xj : Năng suất bình quân một ha cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha;
+ smij : Sản lượng sản phẩm cây lâu năm j trên diện tích trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg;
+ dmij : Diện tích cây lâu năm j trồng tập trung cho sản phẩm của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
Lưu ý: Đối với cây lâu năm khác (ngoài cây trọng điểm của tỉnh): Kết quả thu thập thông tin đối với cây lâu năm j đạt từ 30 mẫu trở lên thì áp dụng công thức (3); nếu đạt dưới 30 mẫu thì áp dụng phương pháp chuyên gia để ước tính năng suất bình quân của cây lâu năm j.

 File đính kèm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây